Kỹ thuật quang phổ là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Kỹ thuật quang phổ là tập hợp các phương pháp phân tích dựa trên sự tương tác giữa bức xạ điện từ và vật chất nhằm xác định thành phần và cấu trúc hóa học. Tùy theo loại bức xạ và cơ chế tương tác như hấp thụ, phát xạ hay tán xạ, mỗi kỹ thuật cung cấp phổ đặc trưng giúp phân tích định tính và định lượng mẫu vật.

Định nghĩa và nguyên lý cơ bản của kỹ thuật quang phổ

Kỹ thuật quang phổ là tập hợp các phương pháp phân tích dùng để khảo sát sự tương tác giữa bức xạ điện từ và vật chất, từ đó cung cấp thông tin định tính và định lượng về cấu trúc phân tử, thành phần nguyên tố hoặc các đặc tính vật lý. Mỗi chất sẽ phản ứng khác nhau với từng loại bức xạ, tạo nên tín hiệu đặc trưng – gọi là phổ – từ đó cho phép suy luận bản chất vật liệu.

Nguyên lý trung tâm của quang phổ học là sự lượng tử hóa mức năng lượng. Khi photon tương tác với electron, nguyên tử hoặc phân tử có thể hấp thụ, phát xạ hoặc tán xạ năng lượng. Sự chuyển tiếp năng lượng này xảy ra theo mức lượng tử đặc trưng, tạo nên phổ hấp thụ hoặc phát xạ có thể đo được.

Các yếu tố cơ bản trong một hệ thống quang phổ:

  • Nguồn bức xạ: đèn deuterium, đèn halogen, laser, plasma
  • Mẫu phân tích: khí, lỏng, rắn
  • Hệ thống tán sắc: lăng kính, lưới nhiễu xạ
  • Detector: CCD, PMT, diode array

Phân loại các kỹ thuật quang phổ

Các kỹ thuật quang phổ được phân loại theo cách thức tương tác chính giữa ánh sáng và vật chất. Một số tiêu chí phân loại bao gồm: loại bức xạ (UV, IR, X-ray...), hiện tượng quan sát (hấp thụ, phát xạ, tán xạ...), hoặc đặc điểm thiết bị (quang phổ nguyên tử, phân tử, plasma...).

Bảng phân loại chính:

Loại quang phổ Nguyên lý chính Ví dụ kỹ thuật
Hấp thụ Photon bị hấp thụ khi kích thích điện tử UV-Vis, IR, AAS
Phát xạ Nguyên tử/phân tử phát photon sau kích thích ICP-OES, AES
Tán xạ Photon bị lệch hướng và thay đổi năng lượng Raman, Rayleigh
Huỳnh quang Phát xạ chậm sau hấp thụ photon Fluorescence, phosphorescence
Khối phổ (kết hợp) Ion hóa mẫu và phân tích theo tỷ số khối/điện GC-MS, LC-MS

Mỗi kỹ thuật có ưu – nhược điểm riêng và được ứng dụng tùy theo loại mẫu, giới hạn phát hiện, và thông tin cần thu thập.

Quang phổ hấp thụ UV-Vis và IR

Quang phổ hấp thụ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis) dựa trên nguyên lý rằng các electron trong phân tử có thể hấp thụ photon năng lượng cao và chuyển lên mức năng lượng cao hơn. Mức độ hấp thụ tỉ lệ với nồng độ chất, được mô tả bởi định luật Beer-Lambert:

A=εcl A = \varepsilon \cdot c \cdot l

Trong đó: A là độ hấp thụ, ε là hệ số hấp thụ mol, c là nồng độ, l là bề dày cuvet.

Quang phổ hồng ngoại (IR) đo sự hấp thụ năng lượng tương ứng với dao động liên kết phân tử. Các nhóm chức như -OH, -NH, -COOH có dải hấp thụ đặc trưng, giúp nhận diện cấu trúc hóa học. Phổ IR thường phân thành ba vùng: vùng dao động kéo giãn (4000–1500 cm-1), vùng vân tay (1500–600 cm-1) và vùng xa hơn.

So sánh nhanh UV-Vis và IR:

Tiêu chí UV-Vis IR
Bước sóng 190–700 nm 2.5–25 µm (4000–400 cm-1)
Tương tác Chuyển mức điện tử Dao động phân tử
Ứng dụng Định lượng chất màu, thuốc Nhận diện nhóm chức

Quang phổ phát xạ nguyên tử và ICP-OES

Trong quang phổ phát xạ nguyên tử (AES), nguyên tử được kích thích bởi ngọn lửa hoặc plasma sẽ phát ra ánh sáng tại bước sóng đặc trưng khi trở về trạng thái cơ bản. Phổ phát xạ được phân tích để xác định và định lượng nguyên tố có trong mẫu.

ICP-OES (Inductively Coupled Plasma Optical Emission Spectroscopy) là kỹ thuật phát xạ dùng nguồn plasma cảm ứng cao tần (~6000–10000 K) để phân tích nguyên tố ở nồng độ vết. Mẫu (lỏng hoặc rắn đã hòa tan) được phun vào plasma, các nguyên tử bị kích thích phát ra phổ phát xạ, được ghi nhận bởi detector CCD hoặc PMT.

Ưu điểm của ICP-OES:

  • Giới hạn phát hiện thấp (ppb – ppt)
  • Đo đa nguyên tố đồng thời
  • Độ chính xác và lặp lại cao

Kỹ thuật này thường dùng trong kiểm nghiệm thực phẩm, nước, đất, hợp kim, sinh học và phân tích môi trường.

Quang phổ huỳnh quang và phosphorescence

Huỳnh quang là hiện tượng xảy ra khi một phân tử hấp thụ photon năng lượng cao, được kích thích lên trạng thái kích thích đơn (S1), sau đó nhanh chóng trở về trạng thái cơ bản (S0) bằng cách phát ra photon năng lượng thấp hơn. Thời gian sống của huỳnh quang thường nằm trong khoảng 10-9 đến 10-7 giây.

Phosphorescence tương tự nhưng liên quan đến sự chuyển trạng thái giữa spin khác nhau (triplet–singlet), do đó thời gian sống dài hơn đáng kể (từ mili giây đến phút). Cả hai hiện tượng đều tuân theo sơ đồ Jablonski, mô tả các quá trình chuyển trạng thái điện tử và phi điện tử.

Ứng dụng của huỳnh quang cực kỳ rộng rãi trong:

  • Sinh học phân tử: đánh dấu DNA, RNA, protein bằng thuốc nhuộm phát huỳnh quang (ví dụ: DAPI, FITC)
  • Y học: phát hiện ung thư, hình ảnh hóa mô sống
  • Phân tích vi lượng: sử dụng huỳnh quang nguyên tử (AFS) để xác định kim loại vết

Quang phổ Raman và tán xạ không đàn hồi

Quang phổ Raman dựa trên hiện tượng tán xạ không đàn hồi khi photon tương tác với phân tử. Một phần nhỏ năng lượng photon bị dịch chuyển – tạo ra phổ Raman – cung cấp thông tin về dao động phân tử. Không giống IR, phổ Raman nhạy với những dao động thay đổi thể tích phân tử chứ không phải moment lưỡng cực.

Công thức năng lượng Raman:

ΔE=h(νincidentνscattered) \Delta E = h(\nu_{\text{incident}} - \nu_{\text{scattered}})

Raman được ứng dụng rộng rãi nhờ tính không phá hủy, không cần xử lý mẫu phức tạp, có thể đo trực tiếp chất rắn, lỏng hoặc qua lớp kính/quang học. Raman đặc biệt hữu ích trong phân tích vật liệu, khảo cổ học, pháp y, dược phẩm, thậm chí cả xác định nguồn gốc đá quý và mỹ phẩm giả.

So sánh nhanh Raman vs IR:

Tiêu chí Raman IR
Nguyên lý Tán xạ không đàn hồi Hấp thụ photon IR
Điều kiện chọn lọc Thay đổi thể tích phân tử Thay đổi moment lưỡng cực
Ưu điểm Không phá hủy, đo qua thủy tinh Độ phân giải cao cho nhóm chức

Quang phổ khối kết hợp

Dù không phải là kỹ thuật quang học truyền thống, quang phổ khối (mass spectrometry – MS) thường được tích hợp với các phương pháp sắc ký hoặc quang phổ khác để tạo ra các hệ thống phân tích phức hợp như LC-MS, GC-MS, hoặc MALDI-TOF.

Trong MS, các phân tử được ion hóa (thường bằng ESI hoặc MALDI), sau đó phân tách theo tỷ số khối lượng/điện tích (m/z) trong trường điện từ. Máy dò ghi nhận tín hiệu, tạo ra phổ khối cho phép xác định cấu trúc phân tử, xác nhận hợp chất, hoặc định lượng cực kỳ nhạy.

Ứng dụng chủ yếu của MS:

  • Phân tích dược phẩm và chất chuyển hóa (phân tích proteomics)
  • Giám sát tồn dư thuốc BVTV và chất độc trong thực phẩm
  • Khám phá marker sinh học mới trong ung thư học

Ví dụ: kỹ thuật LC-MS/MS có thể định lượng đồng thời hàng chục chất chuyển hóa steroid trong huyết tương chỉ trong một lần chạy.

Ứng dụng trong các ngành khoa học và công nghiệp

Kỹ thuật quang phổ giữ vai trò trung tâm trong nhiều lĩnh vực khoa học, công nghiệp và công nghệ cao. Với khả năng phân tích định tính và định lượng chính xác, tốc độ cao và linh hoạt trong xử lý mẫu, các kỹ thuật quang phổ đã trở thành nền tảng cho hầu hết các phòng thí nghiệm phân tích hiện đại.

Ứng dụng nổi bật:

  • Hóa học phân tích: xác định cấu trúc, độ tinh khiết, phản ứng hóa học
  • Sinh học và y học: chẩn đoán, phát hiện dấu ấn sinh học, kiểm tra protein/DNA
  • Thực phẩm: phát hiện chất bảo quản, phân tích giá trị dinh dưỡng
  • Môi trường: đo kim loại nặng, hợp chất hữu cơ bay hơi trong đất/nước/khí
  • Vật liệu và bán dẫn: kiểm tra lớp mỏng, cấu trúc nano, nhiễm bẩn wafer

Hạn chế và thách thức

Dù ưu điểm vượt trội, quang phổ vẫn đối mặt với một số giới hạn như:

  • Độ nhạy phụ thuộc nền mẫu và điều kiện đo
  • Chồng phổ khi phân tích hỗn hợp phức tạp
  • Thiết bị đắt tiền, đòi hỏi nhân lực chuyên môn cao

Ngoài ra, trong một số ứng dụng thực địa (on-site), thiết bị quang phổ cần thu gọn kích thước, giảm tiêu hao năng lượng, tối ưu hóa khả năng hiệu chuẩn và phân tích nhanh – điều mà các thiết bị mini hoặc di động vẫn đang được nghiên cứu cải tiến.

Tài liệu tham khảo

  1. Nature Protocols – Spectroscopic techniques in biomolecular analysis
  2. NIST – National Institute of Standards and Technology – Spectroscopy Programs
  3. ScienceDirect – Spectroscopic Technique Overview
  4. Skoog, D.A., Holler, F.J., & Crouch, S.R. (2017). Principles of Instrumental Analysis (7th ed.). Cengage Learning.
  5. Ferraro, J.R., Nakamoto, K., & Brown, C.W. (2003). Introductory Raman Spectroscopy (2nd ed.). Academic Press.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề kỹ thuật quang phổ:

Hình ảnh hóa sự chuyển hóa 2-Ketoisocaproate trong não bằng Kỹ thuật Quang phổ cộng hưởng từ Hyperpolarized 13C Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 32 Số 8 - Trang 1508-1514 - 2012
Enzyme transaminase chuỗi nhánh (BCAT) có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa nitơ và glutamate trong não. Mục tiêu của nghiên cứu này là mô tả sự phân bố và chuyển hóa của 2-keto[1-13C]isocaproate (KIC) được hyperpolar hóa ở chuột bình thường bằng các phương pháp cộng hưởng từ. KIC được hyperpolar hóa chuyển hóa thành [1-13C]leucine (le...... hiện toàn bộ
#BCAT #2-ketoisocaproate #KIC #hyperpolarized #chuyển hóa não #cộng hưởng từ
Mảng Photodetector Perovskite Halogenua Kim loại Linh hoạt thông qua Quang khắc và Kỹ thuật Lift-off Khô Dịch bởi AI
Advanced Engineering Materials - Tập 24 Số 1 - 2022
Các perovskite halogenua kim loại thu hút sự chú ý ngày càng tăng như là vật liệu photodetector nhờ khả năng hấp thụ ánh sáng nhìn thấy mạnh mẽ và dòng điện quang phát sinh tương ứng. Việc phát triển các quy trình chế tạo hiệu quả để hiện thực hóa các mảng pixel perovskite độ phân giải cao là rất quan trọng để cho phép tạo ra các thiết bị thực tiễn. Ở đây, một quy tr...... hiện toàn bộ
#perovskite halogenua #photodetector #kỹ thuật lift-off #ánh sáng nhìn thấy #độ phân giải cao
Quang phổ gamma của các mảnh vỡ phân rã bằng các kỹ thuật tiên tiến Dịch bởi AI
La Rivista del Nuovo Cimento (1971-1977) - - 2022
Tóm tắtBài báo xem xét những phát triển gần đây trong $$\gamma $$ hiện toàn bộ
#quang phổ gamma #phân rã hạt nhân #mảnh vỡ giàu neutron #kỹ thuật tiên tiến #cơ chế phản ứng phân rã #thiên văn học hạt nhân
Ứng dụng kỹ thuật quang phổ chuyển đổi hồng ngoại trong việc xác định vi kết cấu của chất kết dính SFC không xi măng
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - - Trang 1-4 - 2019
Mục đích của nghiên cứu hiện tại nhằm đề nghị sử dụng kỹ thuật quang phổ chuyển đổi hồng ngoại (FTIR) cho việc phân tích vi cấu trúc của hỗn hợp vữa chất kết dính không xi măng SFC vốn được chế tạo từ hỗn hợp xỉ lò cao (GGBFS), tro bay loại canxi thấp (FFA), và hoạt chất từ phế phẩm tro bay từ công nghệ khử lưu huỳnh (CFA). 15% CFA được sử dụng để kích hoạt phản ứng thủy hóa của hỗn hợp xỉ và tro ...... hiện toàn bộ
#Tro bay CFBC #tro bay canxi thấp #xỉ lò cao #chất kết dính không xi măng #quang phổ chuyển đổi hồng ngoại (FTIR).
THẨM ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG TRONG HUYẾT TƯƠNG BẰNG KỸ THUẬT QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá phương pháp định lượng đồng trong huyết tương bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng lò điện trên máy AA-7000 của Shimadzu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Giới hạn trắng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng, khoảng tuyến tính, độ chụm và độ chính xác của phương pháp được đánh giá. Kết quả: Giới hạn trắng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng ...... hiện toàn bộ
#Thẩm định phương pháp #định lượng đồng huyết tương #quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng lò điện
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT ĐIỂM MÙ ĐỂ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG MẪU NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM - Tập 39 Số 03 - 2020
Tổng hàm lượng sắt trong mẫu nước được xác định bằng phương pháp quang phổ kết hợp với kỹ thuật chiết điểm mù. Ion sắt (II) phản ứng với thuốc thử 1,10-phenantrolin trong môi trường đệm = 5, phức chất tạo thành được chiết trong chất hoạt động bề mặt Triton X-100 rồi đo quang tại bước sóng 512 nm. Ion sắt (III) được khử về sắt (II) bằng hydroxylamin. Các thông số tối ưu của kỹ thuật chiết điểm mù&n...... hiện toàn bộ
#Cloud point extraction #spectrophotometric method #Triton X-100 #Total iron
Phương pháp đánh giá thông tin chuyển hóa về gan và tủy xương bằng cách sử dụng kỹ thuật chùm sáng độ nghiêng kép với kỹ thuật áp chế mỡ quang phổ Dịch bởi AI
Radiological Physics and Technology - Tập 7 - Trang 211-216 - 2014
Mục tiêu của nghiên cứu này là tạo ra một phương pháp không xâm lấn và thực tiễn để đánh giá thông tin chuyển hóa của gan (nồng độ sắt và sự xâm lấn lipid) và cột sống (mật độ khoáng xương và sự thoái hóa mỡ tủy) bằng cách sử dụng kỹ thuật chùm sáng độ nghiêng kép với và không có kỹ thuật áp chế mỡ quang phổ (double-GRE–FS). Chúng tôi đã sắp xếp các mô hình được làm từ các nồng độ khác nhau của du...... hiện toàn bộ
#gan #tủy xương #phương pháp không xâm lấn #kỹ thuật chùm sáng độ nghiêng kép #áp chế mỡ quang phổ
Ứng dụng các kỹ thuật phân tích quang phổ để xác định cấu trúc và tính chất của xỉ: Ảnh hưởng của hơi nước đến hóa học của xỉ liên quan đến công nghệ sản xuất sắt flash mới Dịch bởi AI
JOM - - 2013
Công nghệ sản xuất sắt flash là một quy trình thân thiện với môi trường để sản xuất sắt từ các quặng oxit sắt thông qua một reactor flash sử dụng nhiên liệu và chất khử khí, giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và giảm phát thải khí nhà kính. Công nghệ này có tiềm năng đạt được quá trình sản xuất thép trong một quy trình liên tục và đơn giản. Cân bằng pha và hóa học của các hệ thống xỉ được chọn đã được...... hiện toàn bộ
#sắt flash #xỉ #hóa học của xỉ #hơi nước #công nghệ sản xuất sắt
Các Ứng Dụng Quang Phổ Gần Hồng Ngoại cho Phân Tích Chất Lượng Nội và Ngoại của Quả Cam—Một Đánh Giá Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 425-444 - 2011
Ngành công nghiệp cam toàn cầu đang liên tục đối mặt với những thách thức công nghệ mới để đáp ứng nhận thức của người tiêu dùng ngày càng tăng và nhu cầu về trái cây đảm bảo chất lượng. Để đối phó với những thách thức này, xu hướng gần đây trong kinh doanh nông nghiệp là giảm thiểu sự phụ thuộc vào đánh giá chủ quan về chất lượng và ngày càng tăng việc áp dụng các kỹ thuật đánh giá chất lượng khá...... hiện toàn bộ
#quang phổ gần hồng ngoại #đánh giá chất lượng trái cây #kỹ thuật không phá hủy #hóa lượng #công nghiệp cam
Phương pháp xác định COS trong khí bằng quang phổ hồng ngoại Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 215 - Trang 430-438 - 1966
Một phương pháp xác định COS trong các khí kỹ thuật bằng quang phổ hồng ngoại được mô tả. Sử dụng một máy đo quang hai chùm sáng và chiều dày cuvet 10 cm hoặc 1 m, nồng độ COS có thể được xác định trong khoảng từ 0,3 đến 1200 ppm. CO2 và các hydrocarbon không gây trở ngại trong các nồng độ thông thường. Ảnh hưởng của CO được loại bỏ thông qua hấp thụ và bù đắp. Trong khu vực trên giới hạn phát hiệ...... hiện toàn bộ
#COS #quang phổ hồng ngoại #khí kỹ thuật #CO2 #hydrocarbon #nồng độ
Tổng số: 46   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5